CO form AANZ – Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AANZ (Certificate of Origin form AANZ) là loại C/O ưu đãi cung cấp cho hàng hóa của các nước ASEAN, Australia và New Zealand. Cụ thể, C/O form AANZ được cấp cho hàng hóa cho hàng hóa vận chuyển tiếp từ các nước xuất khẩu sau: Indonesia, Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Philipines, Lào, Cambodia, Brunei, Singapore, Australia, New Zealand, Việt Nam (đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước). Với chứng nhận xuất xứ này thì hàng hóa khi xuất khẩu sẽ được hưởng ưu đãi về thuế theo hiệp định thương mại đa phương AANZFTA.
Tuy nhiên, để doanh nghiệp bạn thật sự tiết kiệm thời gian, chi phí và hưởng trọn ưu đãi từ hiệp định thương mại trong việc cắt giảm/ xóa bỏ thuế quan theo quy định, doanh nghiệp cần nắm trọn các lưu ý quan trọng dưới đây!
Điểm mấu chốt giúp doanh nghiệp gia tăng sự chấp thuận và ưu đãi thuế quan
Một số vấn đề liên quan đến CO form AANZFTA doanh nghiệp cần lưu ý?
– Thứ nhất: Quy định về CO form AANZ
Giấy chứng nhận xuất xứ AANZFTA (CO form AANZ) phải được làm bằng tiếng Anh, bao gồm 1 bản gốc và 2 bản sao.
- Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhận CO form AANZ bản giấy từ cơ quan cấp CO và gửi bản giấy này cho người nhập khẩu trong AANZFTA.
- Tại Australia và New Zealand, tổ chức cấp CO gửi bản điện tử cho doanh nghiệp xuất khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể in bản điện tử và gửi bản in cho doanh nghiệp nhập khẩu, hoặc gửi bản điện tử để doanh nghiệp nhập khẩu in thành bản giấy nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu.
– Cơ quan Hải quan ASEAN trong đó có Việt Nam chỉ chấp nhận CO bản giấy, bao gồm: CO mẫu AANZ được cấp bởi Australia và New Zealand. Trong khi Australia và New Zealand cấp CO bản điện tử, doanh nghiệp nhận bản điện tử và in ra bản giấy.
Do vậy, nảy sinh sự không tương thích của 2 cơ chế cấp CO dẫn đến tình trạng có nhiều CO bản gốc cùng lưu thông trên thị trường (1 bản gốc nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu và 1 bản gốc khác có thể nộp cho ngân hàng nơi doanh nghiệp mở L/C và thực hiện việc thanh toán tiền cho doanh nghiệp xuất khẩu).
– Thứ 2: Cộng gộp trong AANZFTA
- Tương tự các FTA giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài, AANZFTA chỉ có cộng gộp thông thường, không có quy định về cộng gộp từng phần như trong ATIGA, và do vậy không có “Partial Cumulation” trên C/O mẫu AANZ.
- Đối với hàng hoá áp dụng tiêu chí RVC, C/O mẫu AANZ chỉ được cấp khi hàng hóa đáp ứng tỷ lệ RVC tối thiểu 40%. Khi đó nếu hàng hóa là nguyên liệu, bán thành phẩm được sử dụng cho quá trình sản xuất tiếp theo để tạo ra thành phẩm, trị giá của nguyên liệu, bán thành phẩm đó sẽ được cộng gộp 100% để tính xuất xứ cho thành phẩm cuối cùng.
– Thứ 3: Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu AANZ giáp lưng (B2B CO)
- Quy định về CO giáp lưng trong AANZFTA có nhiều điểm tương đồng với quy định về CO giáp lưng trong ATIGA và AJCEP. AANZFTA, ATIGA và AJCEP được coi là 3 FTA có quy định về CO giáp lưng linh hoạt nhất khi không bắt buộc doanh nghiệp xuất khẩu trên CO giáp lưng và doanh nghiệp nhập khẩu trên CO gốc phải là một.
- Việt Nam và các thành viên ASEAN hiện cấp 100% CO giáp lưng bản giấy. Australia và New Zealand cấp CO giáp lưng bản điện tử, cho phép nhà xuất khẩu nhận bản điện tử và in ra thành bản giấy để gửi cho nhà nhập khẩu. Cơ quan hải quan ASEAN chỉ chấp nhận CO giáp lưng bản giấy.
– Thứ 4: Xử lý sai sót trên CO:
AANZFTA là Hiệp định tiến bộ khi cho phép CO cấp lỗi có thể được xử lý dưới 2 hình thức:
- Gạch bỏ chỗ có lỗi và bổ sung các thông tin cần thiết. Tất cả những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký CO và được Tổ chức cấp CO chứng nhận. Các phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm; hoặc
- Cấp CO mới để thay thế cho CO có lỗi.
Một số Hiệp định chỉ cho phép hình thức mà chưa cho phép hình thức. Trong thời gian tới khi rà soát lại hoặc đàm phán nâng cấp một số FTA, hình thức có thể được bổ sung nhằm tạo thuận lợi hơn cho quy trình chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các FTA đó.
– Thứ 5: Thời điểm cấp CO mẫu AANZ:
AANZFTA cho phép CO có thể cấp trước, trong hoặc sau thời điểm xuất khẩu của hàng hóa. Điểm chung của AANZFTA và các FTA khác là thời hạn cấp sau đều không quá 1 năm/12 tháng kể từ ngày xuất khẩu và phải đánh dấu vào ô “Issued Retroactively” trên CO.
– Thứ 6: Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ: ANNZFTA chưa có quy định về Tự chứng nhận xuất xứ
– Thứ 7: Khi có hàng hóa vận chuyển vào các quốc gia cho phép áp dụng CO form AANZ doanh nghiệp cần lưu ý một số căn cứ pháp luật sau:
- Thông tư 31/2015-BCT về quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong hiệp định tự do thương mại ASEAN-ÚC-NIU DI LÂN do bộ trưởng bộ công thương ban hành ngày 24/09/2015 và có hiệu lực ngày 01/10/2015.
- Thông tư số 42/2018/TT-BCT về sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số 31/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Bộ Công Thương theo quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành Lập khu vực thương mại tự do ASEAN-ÚC-Niu Di Lân.
- Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và Thông tư số 05/2018/TT-BCT ngày 03 tháng 04 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về xuất xứ hàng hóa”
Một số quy định riêng đối với CO form AANZ
– Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng và/hoặc nhiều thông tin không thể kê khai hết trên CO form AANZ thì sẽ kê khai tiếp trên mẫu khai bổ sung CO tại Phụ lục V-B;
– Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng khai trên cùng một CO, nếu mặt hàng nào không được hưởng ưu đãi thuế quan, cơ quan Hải quan đánh dấu thích hợp vào ô số 4 và mặt hàng đó cần được khoanh tròn hoặc đánh dấu thích hợp tại ô số 5

Mẫu tờ khai bổ sung CO form AANZ
Một số yếu tố căn bản quyết định doanh nghiệp có được sử dụng CO form AANZ không?
Ngoài Việt Nam, các thành viên nào sẽ được áp dụng CO form AANZ?
Hiện tại, giấy chứng nhận xuất xứ mẫu AANZ được ưu đãi sử dụng cho các nước tham gia vào Hiệp định AANZFTA bao gồm: Bruner (Ký hiệu: BN); Oxtraylia (AU); Malaysia (MY); Myanmar (MM); Campuchia (KH); Philippin (PH); Indonesia (ID); Singapore (SG); Lào (LA); Thái Lan (TH); New Zealand (NZ); Việt Nam (VN).
>> Lưu ý:
Hàng hóa của doanh nghiệp phải được vận chuyển từ quốc gia xuất khẩu (theo 2 Điều 4 Nghị định 31 vào Việt Nam do Bộ Công Thương quy định) mới được hưởng ưu đãi thuế quan từ Hiệp định này.
– Thời gian doanh nghiệp xin cấp CO form AANZ: (Kể từ khi đơn vị có thẩm quyền nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ từ doanh nghiệp):
+ Thời gian làm việc của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cấp CO:
- Thời gian nhận hồ sơ: Sáng 7h30 – 11h00, Chiều 13h30 – 16h00
- Thời gian trả hồ sơ: Sáng 8h00 – 11h30, Chiều 14h00 – 16h30
+ Thời gian được nhận CO:
- Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu qua đường hàng không: Thời gian cấp CO không quá 04 giờ làm việc;
- Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu bằng đường biển và các phương tiện khác : Thời gian cấp CO không quá 08 giờ làm việc;
- Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ qua đường bưu điện : Thời gian cấp CO là 01 ngày làm việc.
– Địa điểm xin cấp CO form AANZ: Hiện tại ở nước ta có 2 cơ quan có thẩm quyền được phép cấp mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
- Bộ Công Thương và phòng xuất nhập khẩu
- Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam

Mỗi cơ quan được cấp một số loại CO nhất định như:
– VCCI: CO form A, B…
– Các phòng Quản lý xuất nhập khẩu của Bộ công thương cấp CO form D, E, AI…
Trong một vài trường hợp, Ban quản lý KCX-KCN sẽ được Bộ Công thương ủy quyền cấp CO tại 1 trong 19 Phòng quản lý XNK trên khắp cả nước có chức năng cấp CO form AANZFTA theo quy định pháp luật.
Doanh nghiệp cần lưu ý khi ‘xin cấp’ CO form AANZ
Trong quá trình xin cấp CO form AANZ, doanh nghiệp cần lưu ý một số thông tin như sau:
– Thứ nhất: Nội dung trong CO form AANZ không được phép tẩy xóa hay viết thêm.
- Nếu doanh nghiệp muốn thay đổi sẽ được thực hiện bằng cách gạch bỏ và bổ sung thông tin cần thiết. Các thông tin thay đổi phải được cán bộ cấp CO chấp thuận và được Tổ chức cấp CO xác nhận.
- Đồng thời, các phần trống sẽ được gạch chéo để cấm thêm thông tin vào.
– Thứ hai: CO phải được cấp trong thời gian sớm nhất, nhưng không quá 3 ngày kể từ ngày xuất khẩu hàng hóa.
– Thứ ba: CO sẽ được cấp sau không quá 12 ngày tháng tính từ ngày xuất khẩu và phải kèm theo dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY”.
– Thứ tư: Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ nước trung gian có thể CO giáp lưng cho doanh nghiệp nhập khẩu vào thời điểm hàng hóa được vận chuyển qua quốc gia này.
– Thứ năm: Nếu CO form AANZ bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng, người đại diện ủy quyền vẫn có thể xin cấp lại bản CO chứng thực cho tổ chức cấp CO form AANZ. Điều kiện xin cấp lại là:
- Bản chứng nhận xuất xứ này được lưu lại tại Tổ chức CO và bản sao phải có dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY”.
- Bản sao CO phải mang ngày cấp trùng với bản gốc và thời hạn chứng thực cấp trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày cấp bản CO gốc.
Doanh nghiệp cần lưu ý khi ‘check’ CO form AANZ
Thông thường, nhiều doanh nghiệp bị bác bỏ giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mà không biết nguyên nhân do đâu, có thể là doanh nghiệp đã sơ xuất trong:
- Thông tin hàng hóa
- Thông tin xuất xứ không chính xác hoặc thiếu minh bạch
- Thiếu chữ kỳ và xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền
- Thời hạn chứng nhận
- Chưa đáp ứng các quy định đặc biệt của nước nhập khẩu
- Vấn đề từ chứng từ đi kèm…
>>Khuyến nghị:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
– Am hiểm quy trình, pháp luật liên quan đến giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm: luật thuế quan, quy định về xuất xứ, và quy tắc đặc biệt cho từng loại hàng hóa (mã HS, trị giá hải quan…) theo hiệp định thương mại đa phương AANZFTA gồm:
- Hiệp định về hàng hóa
- Hiệp định về dịch vụ
- Hiệp định về đầu tư nhằm hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN, Australia và New Zealand
– Chứng nhận xuất xứ hàng hóa và tài liệu liên quan đảm bảo tính chính xác và thống nhất:
+ Doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định về form mẫu – định dạng – thông tin điền trên chứng từ
+ Đảm bảo tất cả các CO và tài liệu được chứng thực và xác nhận bởi cơ quan chứng nhận có thẩm quyền hoặc đại sứ quán của nước xuất khẩu (vd: Việt Nam)
+ Xác định đúng mã HS để đảm bảo tính chính xác trong quá trình xác nhận chuyển đổi mã số hàng hóa giữa NVL đầu vào và TP sản xuất (Change of Tariff Classification – CTC)
+ Sử dụng BOM kỹ thuật khi tính toán tỷ lệ và thể hiện trên BOM giải trình:
- Thiếu/thừa các đầu mã NVL so với thực tế
- Sai sót về hệ số định mức so với thực tế
+ Tên hàng, mã HS trên bảng BOM giải trình giống với tờ khai và các chứng từ trong hồ sơ hải quan
+ LVC/RVC phản ánh đúng hàm lượng nội địa/khu vực của sản phẩm xuất khẩu, và thiếu các chứng từ chứng minh nguồn gốc của các NVL đầu vào
+ Không kiểm soát tồn với các tờ khai, hóa đơn đưa vào chứng nhận xuất xứ hàng hóa
– Thường xuyên kiểm tra và cập nhật các tài liệu hay giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO form AI để đảm bảo mọi chứng từ không bị hết hạn trước khi hàng hóa nhập khẩu;
– Hợp tác chặt chẽ với đại diện hải quan tại cảng nhập khẩu để kịp thời bổ sung – sửa đổi – xử lý các phát sinh ngoài ý muốn tại biên giới về hàng hóa và chứng nhận xuất xứ CO form AANZ.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:
– Doanh nghiệp cần chú ý đến tính thống nhất giữa các thông tin kê khai trong các chứng từ thuộc bộ hồ sơ nhập khẩu ( v.d. tờ khai, vận đơn, hóa đơn,v.v.) với chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
– Đảm sự đồng nhất về mặt số lượng/ trọng lượng thực tế với số lượng/ trọng lượng được hàng ghi trên CO
– CO form AANZFTA có hóa đơn nước thứ ba nhưng không khai báo tại Ô số (7)
– Bên phát hành hóa đơn và tên quốc gia (*)
– Tránh rơi vào trường hợp không phải là mua bán qua bên thứ ba nhưng người xuất khẩu đứng tên trên CO không phải người phát hành hóa đơn, không phải là người xuất khẩu trên tờ khai hải quan
– Đánh dấu “issued retroactively” đối với CO cấp sau trong một số mẫu CO
– Chữ ký của cơ quan cấp CO không hợp lệ (không thống nhất với dữ liệu của cơ quan Hải quan)
>>>Xem thêm:
Dưới đây là bảng các mẫu chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO phổ biến, giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt các thông tin để mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong dài hạn:
| C/O form D | C/O mẫu S |
| C/O mẫu VJ | C/O mẫu AK |
| C/O mẫu AI | C/O mẫu B |
| C/O mẫu EAV | C/O mẫu A |
| C/O mẫu VC | C/O mẫu E |
Doanh nghiệp cần ‘chủ động’ tránh rơi vào các trường hợp bị bác bỏ CO form AANZ sau:
Trong một số trường hợp, đơn xin cấp CO Form AANZ của nhiều doanh nghiệp sẽ bị từ chối do mắc những ‘lỗi’ phổ biến, như:
- Hồ sơ xin cấp CO Form AANZ không chính xác hoặc sai với quy định của BCT;
- Chưa hoàn thiện chứng từ còn thiếu của lần xin CO Form AANZ trước;
- Doanh nghiệp có những sai phạm, gian lận trong thương mại và quá trình xin cấp CO;
- Không cung cấp đủ chứng từ theo quy định;
- Bộ hồ sơ không có sự đồng nhất về nội dung giữa các chứng từ;
- Chứng từ có dấu hiệu tẩy xóa, viết tay;
- Doanh nghiệp không chứng minh được nguồn gốc của hàng hóa…
>> Khuyến nghị:
– Đối với doanh nghiệp lần đầu xin cấp CO, phải nộp đầy đủ hồ sơ bao gồm cả Hồ sơ thương nhân
– Trong một số trường hợp, khi được cán bộ quản lý yêu cầu, chủ hàng phải cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết có chữ ký, đóng dấu bản chụp.
– Nhờ đến sự hỗ trợ từ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm về hỗ trợ xin cấp – rà soát CO để tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo tính hợp lệ cao nhất.
Thủ tục giúp doanh nghiệp xin cấp CO form AANZ nhanh chóng
Doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp CO form AANZ
Khi doanh nghiệp thực hiện xin cấp CO from AANZ, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ như sau:
- Đơn đề nghị cấp CO form AANZ được khai thông tin hoàn chỉnh và đúng quy định.
- CO form AANZ đã được khai thông tin hoàn chỉnh.
- Bản sao có công chứng tờ khai hải quan (đã hoàn thành thủ tục hải quan). Đối với những trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan, cũng sẽ không phải cấp loại giấy này cho bên tổ chức cấp C/O.
- Bản sao công chứng hóa đơn thương mại.
- Vận đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương (bản sao công chứng).
- Chứng từ giải trình và chứng minh xuất xứ hàng hóa
- Bản kê khai chi tiết mã HS nguyên liệu đầu vào và HS của đầu ra sản phẩm.
- Bản sao công chứng quy trình sản xuất hàng hóa.
- Bản sao công chứng tờ khai hải quan về nhập khẩu nguyên liệu dùng trong sản xuất (đối với hàng hóa sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài).
- Bản sao công chứng hợp đồng mua bán hoặc bản sao công chứng hóa đơn giá trị gia tăng khi mua nguyên liệu trong nước. Nếu không có hóa đơn, hay hợp đồng, phải có xác nhận của người cung cấp hoặc xác nhận chính quyền địa phương nơi cung cấp nguyên liệu.
- Giấy phép xuất khẩu hàng hóa (nếu có)
- Các chứng từ, tài liệu cần thiết khác.
Đối với những trường hợp tờ khai đã hoàn thành, nhưng vẫn chưa có thủ tục hải quan, doanh nghiệp xin cấp CO vẫn có thể nợ giấy tờ này. Nhưng thời gian sẽ không quá 15 ngày kể từ khi cấp CO.
Đối với Tổ chức cấp CO sẽ yêu cầu người xin cấp cung cấp thêm một trong số bản chính trong bộ hồ sơ để đối chiếu ngẫu nhiên (có văn bản ghi rõ nội dung, chữ ký của người có thẩm quyền cấp CO).
Doanh nghiệp cần tuân thủ quy trình sau:
Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu khai báo đơn xin cấp CO tại ecosys.gov.vn hoặc nộp trực tiếp tại văn phòng của Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ CO. Nếu đăng ký lần đầu tiên thì bạn sẽ phải tiến hành khai báo hồ sơ thương nhân, thì mới có thể tiếp tục thực hiện quy trình xin cấp CO form AANZ.
Bước 2: Thương nhân gửi CO form AANZ được kê khai đầy đủ kèm các chứng từ liên quan qua hệ thống ecosys.gov.vn hoặc gửi hồ sơ đến Tổ chức cấp CO (nơi đã đăng ký hồ sơ doanh nghiệp).
Bước 3: Tổ chức cấp CO sẽ kiểm tra bộ hồ sơ có hợp lệ hay không, tùy vào tình trạng của bộ hồ sơ mà Tổ chức cấp CO sẽ gửi đến thương nhân một trong 5 kết quả như sau:
- Chấp nhận CO và báo thời gian cụ thể thương nhân sẽ nhận được CO.
- Đề nghị bổ sung chứng từ (có đưa ra thông tin cụ thể về chứng từ cần bổ sung).
- Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu rõ nội dung cụ thể cần kiểm tra)
- Từ chối cấp CO (đối với CO được quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP)
- Đề nghị kiểm tra cơ sở sản xuất (theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP).
Bước 4: Cán bộ cấp CO sẽ thực hiện các công việc như kiểm tra thông tin, sau đó nhập dữ liệu vào hệ thống và trình người có thẩm quyền ký cấp CO.
Bước 5: Người có thẩm quyền của Tổ chức cấp CO sẽ tiến hành ký cấp CO.
Bước 6: Sau khi giấy chứng nhận xuất xứ hoàn tất, cán bộ cấp CO sẽ đóng dấu vào sổ và trả CO form AANZ cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp ‘check’ kỹ nội dung CO form AANZ
Sau khi nhận được giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO form AANZ doanh nghiệp cần check kỹ lại nội dung CO form AANZ thống qua các nội dung như dưới đây:
Dưới đây là bảng mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO form AANZ, chủ doanh nghiệp/chủ bộ phận xuất nhập khẩu có thể check trước các thông tin trên chứng nhận xuất xứ hàng hóa trước khi phê duyệt/ tiến hành giai đoạn theo nhằm đảm bảo độ chính xác tuyệt đối và giảm thiểu rủi ro phát sinh.

Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO form AANZ
Thông tin trên chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO form AANZ sẽ được khai bảo như sau
1. Ô số 1: Tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt Nam).
2. Ô số 2: Tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước.
3. Ô trên cùng bên phải ghi số tham chiếu (do Tổ chức cấp CO ghi). Số tham chiếu gồm 13 (mười ba) ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau:
a) Nhóm 1: tên viết tắt nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 (hai) ký tự là “VN”;
b) Nhóm 2: tên viết tắt của nước thành viên nhập khẩu thuộc Hiệp định AANZFTA, gồm 02 (hai) ký tự như sau:
| AU: Ôtx-trây-li-a | MY: Ma-lai-xi-a |
| BN: Bru-nây | MM: Mi-an-ma |
| KH: Cam-pu-chia | PH: Phi-lip-pin |
| ID: In-đô-nê-xi-a | SG: Xinh-ga-po |
| LA: Lào | TH: Thái Lan |
| NZ: Niu-di-lân |
c) Nhóm 3: năm cấp CO, gồm 02 (hai) ký tự. Ví dụ: cấp năm 2009 sẽ ghi là “09”;
d) Nhóm 4: tên Tổ chức cấp CO, gồm 02 (hai) ký tự. Danh sách các Tổ chức cấp C/O được quy định cụ thể tại Phụ lục VIII. Danh sách này được Bộ Công Thương cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi về các Tổ chức cấp C/O;
đ) Nhóm 5: số thứ tự của CO, gồm 05 ký tự;
e) Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”. Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”.
Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp CO mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Niu-di-lân trong năm 2009 thì cách ghi số tham chiếu của C/O này sẽ là: VN-NZ09/02/00006.
4. Ô số 3: ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh “By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng dỡ hàng.
5. Ô số 4: cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu √ vào ô thích hợp.
6. Ô số 5: số thứ tự các mặt hàng (nhiều mặt hàng ghi trên 1 CO, mỗi mặt hàng có một số thứ tự riêng).
7. Ô số 6: ký hiệu và số hiệu của kiện hàng.
8. Ô số 7: số lượng kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm mã HS của nước nhập khẩu ở cấp 6 số và tên thương hiệu hàng (nếu có)).
9. Ô số 8: ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa:
| Hàng hóa được sản xuất tại nước ghi đầu tiên ở ô số 11 của C/O: | Điền vào ô số 8: |
| a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại nước xuất khẩu theo điểm a khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I | WO |
| b) Hàng hóa được sản xuất toàn bộ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Phụ lục I | PE |
| c) Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy với điều kiện hàng hóa đó đáp ứng Điều 4 của Phụ lục I | |
Một số ví dụ áp dụng cho trường hợp ghi “Other”: (i) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được nấu trong lãnh thổ của các nước thành viên; (ii) Không thay đổi mã số hàng hóa với điều kiện sản phẩm được sản xuất bằng quy trình tinh chế; (iii) CTSH, ngoại trừ từ 2523.29 đến 2523.90; (iv) Sản phẩm thuộc phân nhóm này có xuất xứ tại nước thành viên nơi sinh ra sản phẩm này từ việc sản xuất hoặc tiêu thụ; (v) Nếu hàng hóa là kết quả của một “phản ứng hóa học”. |
CTC
RVC VD: CTSH + RVC 35% Other |
10. Ô số 9: trọng lượng cả bì của hàng hóa (hoặc đơn vị đo lường khác) và trị giá FOB.
Việc ghi trị giá FOB được áp dụng khi tiêu chí xuất xứ là Hàm lượng giá trị khu vực (RVC) và quy định cụ thể như sau:
– Nhà xuất khẩu thuộc các nước thành viên ASEAN phải ghi trị giá FOB vào Ô số 9 trên C/O;
– Nhà xuất khẩu từ Ôtx-trây-li-a hoặc Niu-di-lân có thể lựa chọn việc ghi trị giá FOB vào Ô số 9 hoặc ghi trị giá FOB vào một bản khai báo nhà xuất khẩu (“Exporter Declaration”) riêng biệt như quy định tại Phụ lục V-C.
C/O hoặc C/O giáp lưng được cấp cho hàng hóa xuất khẩu từ hoặc nhập khẩu vào Cam-pu-chia và My-an-ma sẽ vẫn thể hiện trị giá FOB với bất kể tiêu chí xuất xứ nào trong thời gian hai (02) năm kể từ ngày Nghị định thư thứ nhất có hiệu lực hoặc sớm hơn trước đó khi được Ủy ban Thương mại Hàng hóa phê chuẩn.
11. Ô số 10: số và ngày của hóa đơn thương mại được cấp cho lô hàng nhập khẩu vào nước nhập khẩu.
12. Ô số 11:
– Dòng thứ nhất ghi tên nước xuất khẩu.
– Dòng thứ hai ghi tên nước nhập khẩu.
– Dòng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm đề nghị cấp C/O, họ tên, chữ ký của người ký đơn đề nghị cấp C/O và tên công ty đề nghị cấp C/O.
13. Ô số 12: dành cho cán bộ Tổ chức cấp C/O ghi: địa điểm, ngày tháng năm cấp C/O, chữ ký của cán bộ cấp C/O, con dấu của Tổ chức cấp C/O.
Trường hợp cấp C/O bản sao chứng thực của C/O gốc, dòng chữ “CERTIFIED TRUE COPY” và ngày cấp bản sao này được đánh máy hoặc đóng dấu lên Ô số 12 của C/O theo quy định tại Điều 11 của Phụ lục III.
14. Ô số 13:
– Đánh dấu √ vào ô “Back-to-Back Certificate of Origin” trong trường hợp tổ chức cấp C/O của nước trung gian cấp C/O giáp lưng theo khoản 3 Điều 10 của Phụ lục III;
– Đánh dấu √ vào ô “Subject of third-party invoice” trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi nhà xuất khẩu đại diện cho công ty đó theo quy định tại Điều 22 của Phụ lục III. Số của hóa đơn do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu phát hành và số của hóa đơn (nếu biết được) do thương nhân phát hành cho việc nhập khẩu vào nước nhập khẩu cần được ghi trong Ô số 10;
– Đánh dấu √ vào ô “Issued Retroactively” trong trường hợp do sai sót không cố ý hoặc có lý do xác đáng khác theo khoản 2 Điều 10 của Phụ lục III;
– Đánh dấu √ vào ô “De Minimis” nếu hàng hóa phải áp dụng khoản 1 Điều 8 của Phụ lục I;
– Đánh dấu √ vào ô “Accumulation” trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ của một nước thành viên được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của một nước thành viên khác để sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh như quy định tại Điều 6 của Phụ lục I.
15. Các hướng dẫn khác:
– Trong trường hợp có nhiều mặt hàng và/hoặc nhiều thông tin không thể kê khai hết trên C/O thì sẽ kê khai tiếp trên mẫu khai bổ sung C/O tại Phụ lục V-B;
– Trong trường hợp có nhiều mặt hàng khai trên cùng một C/O, nếu mặt hàng nào không được hưởng ưu đãi thuế quan, cơ quan Hải quan đánh dấu thích hợp vào ô số 4 và mặt hàng đó cần được khoanh tròn hoặc đánh dấu thích hợp tại ô số 5.
– Ô số 13 có thể được đánh dấu √ bằng tay hoặc in bằng máy vi tính.
Dưới đây là bảng các mẫu chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO phổ biến, giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt các thông tin để mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong dài hạn:
| C/O form D | C/O mẫu S |
| C/O mẫu VJ | C/O mẫu AK |
| C/O mẫu AI | C/O mẫu B |
| C/O mẫu A | C/O mẫu EAV |
| C/O mẫu VC | C/O mẫu E |
| C/O mẫu VK | C/O mẫu AJ |
Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đảm báo tính hợp lệ của CO form AANZ
– Bước đầu tiên, mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần đảm bảo xây dựng được hệ thống đội ngũ có khả năng rà soát chi tiết, chính xác các thông tin trên CO form AANZ, đồng thời cập nhật và nâng cao kiến thức về CO cho mỗi nhân sự phòng ban xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mình nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật hiện hành.
– Doanh nghiệp cần rà soát và đối chiếu hồ sơ chứng từ CO theo biên độ (v.d. tháng, quý,…), bao gồm:
+ Bút toán nhập – xuất – tồn của nguyên vật liệu giữa kế toán và hải quan;
+ Công cụ rà soát trừ lùi các nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất thành phẩm xuất theo CO.
– Doanh nghiệp tận dụng triệt để “cơ chế một cửa quốc gia” hoặc nhờ đến sự cố vấn của các chuyên gia giàu kinh nghiệp thực chiến để tìm ra những lỗi sai còn tồn đọng trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nói chung và các vấn đề về hải quan nói riêng.
Thấu hiểu sâu sắc những vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải, đặc biệt là công tác rà soát giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CO form AANZ. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm thực chiến của TACA gửi đến doanh nghiệp “Giải pháp rà soát chứng nhân xuất xứ hàng hóa” tối ưu được gói gọn trong 3 giai đoạn xuyên suốt:
– Giai đoạn 1: Đánh giá khả năng xin cấp C/O
Với giai đoạn này, TACA sẽ cùng doanh nghiệp rà soát hàng hóa, chứng từ xem đơn vị đã đủ tiêu chí để được cấp C/O và được hưởng ưu đãi thuế từ FTA không?
- Nếu doanh nghiệp chưa đủ điều kiện >> Chuyên gia của chúng tôi sẽ “xắn tay” cùng bạn lên kế hoạch để tối ưu nguồn lực và chuẩn chỉnh hóa chứng từ để đảm bảo được chấp thuận C/O ngay từ lần xin cấp đầu tiên.
- Nếu doanh nghiệp đã đủ điều kiện xin cấp >> Chuyên gia sẽ cùng bạn nghiên cứu đặc thù ngành hàng, thị trường, hiệp định FTA để từ đó đưa ra giải pháp tiết kiệm thuế tối đa.
– Giai đoạn 2: Hỗ trợ doanh nghiệp xin cấp C/O
- Thành công ngay từ lần xin đầu tiên
- Đảm bảo tối đa số thuế được giảm
- Đẩy nhanh tiến độ và tỷ lệ chấp thuận từ cơ quan Hải quan sớm nhất có thể
– Giai đoạn 3: Rà soát hệ thống C/O trong vòng 5 năm gần nhất
- Để đảm bảo công tác kiểm tra sau thông quan được diễn ra thuận lợi
- Kịp thời khắc phục các sai sót, giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn và phát hiện cơ hội tiết kiệm thuế từ các hiệp đinh FTA
- Nâng cao năng lực kiểm soát nội bộ, kiểm soát chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong doanh nghiệp




